CÁC BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP KHI THỞ OXY LIỀU CAO KÉO DÀI
Có một vài biến chứng của ô xy liệu pháp, các biến chứng này đều có thể phòng tránh được nếu chúng ta áp dụng oxy liệu pháp một cách chuẩn xác. Bỏ qua việc điều chỉnh nồng độ oxy trong quá trình điều trị sẽ vô tình làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân do biến chứng của việc thở oxy liều cao kéo dài. Các biến chứng thường gặp bao gồm: xẹp phổi, giảm thông khí, ngộ độc oxy, bệnh lý võng mạc ở trẻ đẻ non…
CÁC BIẾN CHỨNG
1. Xẹp phổi
Thở oxy kéo dài với FiO2 cao sẽ dần dần loại bỏ khí nitơ ra khỏi phổi. Khí quyển có tới 78% là nitơ. Nitơ là một khí trơ, tham gia không đáng kể vào quá trình trao đổi khí qua màng phế nang. Do vậy nitơ nằm lại chủ yếu tại phế nang và giúp cho các phế nang này không bị xẹp vào cuối thì thở ra. Khí nitơ bị loại khỏi phổi và thay bằng khí oxy, qua thời gian oxy sẽ bị hấp thu và thể tích của các phế nang sẽ giảm đi dẫn tới hiện tượng vi xẹp phổi lan toả. Điều này đặc biệt nguy hiểm ở những bệnh nhân suy hô hấp và thở nông.
2. Giảm thông khí
Đối với các bệnh nhân COPD, việc thở ô xy liều cao có thể gây giảm thông khí do ức chế trung tâm hô hấp gây đáp ứng với ô xy thấp và hoặc tăng thông khí khoảng chết dẫn tới làm giảm thông khí hiệu dụng. Chú ý đối với bệnh nhân COPD chỉ cho thở oxy không quá 3 lít/phút bằng oxy kính hoặc xông và tốt nhất là cho thở bằng mặt nạ venturi với FiO2 tương đương 35%.
3. Ngộ độc oxy
Thở oxy liều cao kéo dài có thể gây ra xơ phổi, bệnh lý màng trong, nặng thêm tình trạng ARDS, phù phổi, nhức đầu, chóng mặt,… Tình trạng ngộ độc oxy còn phụ thuộc vào từng cá thể. Nhìn chung thở 100% oxy trong vòng 24 giờ chưa gây ra các biến chứng nặng. Nếu thở 100% Oxy mà không duy trì được PaO2 trong giới hạn bình thường thì cân nhắc đến biện pháp CPAP hoặc thông khí nhân tạo.
4. Giảm hoạt động của các vi nhung mao ở đường dẫn khí
5. Giảm chức năng của bạch cầu
6. Bệnh lý võng mạc ở trẻ đẻ non:
Mù, bong võng mạc là các biến chứng rất hay gặp khi cho trẻ đặc biệt là trẻ đẻ non thở oxy liều cao. Phòng bằng CPAP với FiO2 thấp, hoặc duy trì PaO2 trong khoảng 50 – 80 mmHg.